hướng dẫn sử dụng an toàn nồi hơi – kiểm định nồi hơi
hướng dẫn sử dụng an toàn nồi hơi – kiểm định nồi hơi
1. kiểm tra hệ thống nồi hơi
Trước khi hoạt động cần kiểm tra tình trạng của các bộ phân như:
– Các thiết bị đo lường ,an toàn đã lắp ráp đạt yêu cầu kỹ thuật chưa và áp kế phải có vạch chỉ đỏ chỉ áp suất làm việc tối đa cho phép, ống thuỷ sáng cần có vạch chỉ đỏ chỉ mức nước trung gian (ngang giữa ống thuỷ) và mức nước cao nhất, mức nước thấp nhất cách mức nước trung bình ± 50 mm. Van an toàn được chỉnh áp suất hoạt động theo đúng quy phạm PLV+ 0,2kG/ cm2.
– Các loại van, bơm tay hoặc bơm điện, bình cấp nước trung gian, bể chứa nước, hệ thống đường ống đã được láp ráp hoàn chỉnh và đúng yêu cầu kỹ thuật chưa. Các van cần phải đóng mở dễ dàng và đảm bảo kín.
– Xem xét nồi hơi phần chịu lực có bị hư hỏng không
– Kiểm tra nhiên liệu đốt có đủ dự trữ và đảm bảo đúng quy cách chưa.
– Kiểm tra nguồn nước cung cấp vào nồi hơi đã đảm bảo đủ dự trữ chưa.
– Các dụng cụ khi thao tác hoạt động cần có – cào nhẹ dài, xè beng đầu hình mũi giáo dài 2m, xẻng, xẻng 2 răng dài và búa con clê, mỏ lết…
Chuẩn bị nhóm nồi hơi (lò hơi)
Thao tác chẩn bị tiến hành như sau:
van xả, van hơi, van an toàn đóng lại, mở van xả khí để thoát khí, mở các van cấp nước cho lò, mở van van lưu thông với ống thuỷ, mở các van ba ngả của áp kế.
Bơm nước vào nồi hơi cho đến vạch quy định mức thấp nhất của ống thuỷ, kiểm tra độ kín của các van và mặt bích.
Đóng van cấp nước vào lò và mở van bơm nước vào bình cấp nước trung gian, khi đầy thì ta đóng lại.
Đưa nhiên liệu đốt vào buồng đốt bằng phương pháp như: trong trường hợp đốt củi thì rải một lớp củi khô và chẻ nhỏ kê bên dưới củi to. Trường hợp đốt than thì cũng cần rải một lớp than mỏng dải xung quanh buồng đốt và chất củi ở giữa. Cần mở cửa gió, cửa lò, lá chắn khói cho lò được thông thoáng gió tự nhiên trong 15 phút.
Nhóm lò
Dùng giẻ khô tẩm dầu mồi lửa sau đó đưa vào buồng đốt. Khi củi đã cháy toàn bộ và trên mặt ghi lò đã phủ một lớp than nóng thì ta cho tiếp một lớp than mỏng lên trên sau đó phải đóng cửa lò lại, cửa gió lại để cho gió thổi yếu. Thời gian nhóm lò cần được thực hiện từ từ và kéo dài khoảng 40 phút.
Khi lò đã xuất hiện hơi nước thì ta đóng các van lại,cho tăng sức hút và quá trình cháy, kiểm tra tình trạng các van của nồi hơi.Phải thông rửa ống thuỷ, áp kế khi áp suất hơi từ 1÷1,5kG/cm2 và quan sát sự hoạt động của nồi hơi. Khi áp suất lò đạt 2kG/cm2 cần thận trọng dùng cờ lê tay ngắn vặn chặn các đai ốc trong phạm vi lò hơi. Khi áp suất lò đạt mức áp suất làm việc tối đa, kiểm tra hệ thống cấp nước của lò bằng cách mở van hơi, van nước nối giữa lò và bình cấp nước trung gian, nếu thấy nước được cấp vào lò là bình thường. Nâng áp suất lò lên làm việc của van an toàn và van an toàn phải làm việc , kim áp kế sẽ vượt quá vạch đỏ một chút.
Công việc nhóm lò được kết thúc khi đã đưa áp suất lò lên áp suất giới hạn và kiểm tra xong sự hoạt động của lò.
Vận hành nồi hơi và chế độ đốt lò
Chế độ đốt lò : Trong quá trình cấp hơi, lò phải giữ đúng chế độ đốt tức là cần phải đảm bảo nhiên liệu cháy hoàn toàn, nếu có nhiều khói đen thì phải cấp thêm gió, tăng sức hút ; nếu không nhìn rõ khói thì cần hạn chế việc cấp gió, giảm sức hút. Nếu khói ra có mầu xám thì chế độ đốt tốt.Than cho vào lò phải rải đều trên mặt ghi và cho vào từng lượng nhỏ để có thể duy trì việc cháy đều trên mặt ghi. Thao tác cấp than, cào xỉ phải nhanh chóng và đóng ngay cửa cho than lại.
Chiều dầy lớp than, củi trên mặt ghi dao động tầm 300mm. Xỉ được cào ra bằng cửa bụi, cửa tro. Việc cào xỉ, bụi được thực hiện theo đúng chu kỳ và thao tác cần tăng sức hút của lò bằng cách mở to lá chắn khói ra .
cấp hơi và cấp nước
Khi áp suất trong lò gần tương đương với áp suất làm việc tối đa thì chuẩn bị cấp hơi. Trước khi cấp hơi nước, mức nước trong lò không nên để cao mức bình thường. Khi cấp hơi chế độ cháy cần phải ổn định.
Khi cấp hơi mở từ từ van hơi chính để một lượng hơi nhỏ làm nóng đường ống dẫn hơi và xả hết nước đọng trên đường ống dẫn hơi tầm 10 ÷ 15 phút, trong thời gian quan sát hiện tượng giãn nở ống và giá đỡ ống, nếu thấy bình thường thì mở hết cỡ van hơi chính để cấp hơi đi. Việc mở van hơi phải từ từ, khi mở hết cỡ thì xoay ngược lại nửa vòng vô lăng van hơi lại.
Để tránh hiện tượng hơi bị lẫn nước, nước được cấp vào lò cần phải từ từ, không nên cho mức nước trong lò cao quá mức bình thường theo ống thuỷ.
Trong thời gian vận hành lò cần phải giữ vững mực nước trong nồi hơi và không nên cho lò vận hành lâu ở mức thấp nhất hay mức cao nhất giới hạn. Lò hơi được cấp nước định kỳ do bình cấp nước trung gian hoặc bơm điện (bơm tay) đảm đương.
Bình cấp nước trung gian có thể được sử dụng làm bơm cấp nước chính cho lò với trình tự hoạt động như sau:
Nước cấp từ tét chứa đặt trên cao tự chảy vào bình cấp nước trung gian khi mở các van 1;4 và đóng các van 2;3;5 (xem sơ đồ lò hơi) khi đã đầy bình thì ta đóng các van 1;4 và mở hơi sang để cấp hơi sang bình cấp nước trung gian, đợi một thời gian để nước trong bình ấm lên (khoảng 1¸ 2phút) hãy mở van 2 để nước trong bình cấp nước trung gian cấp vào lò, khi nước cấp hết vào lò thì đóng van 2;3. Quá trình cấp nước vào lò ta lại làm theo trình tự trên.
Lò hơi cần trang bị thêm một bơm tay hay bơm điện có lưu lượng không nhỏ hơn 0,3m3/h và áp lực không nhỏ hơn PLV + 1kg/cm2.
Chế độ xả bẩn và yêu cầu cấp nước
Việc xả bẩn định kỳ cho lò hơi được thực hiện cho các van 6;7 .Tuỳ theo chế độ nước cấp ở từng đơn vị sử dụng lò ta xác định số lần xả bẩn trong một ca. Nước cấp càng cứng, độ kiềm càng cao thì số lần xả sẽ càng nhiều. Ít nhất trong một ca cần phải xả bẩn 2 lần, mỗi lần từ 2 ¸ 3 hồi, mỗi hồi từ 10 ¸ 15 giây. Trước khi xả nên tăng cao mức nước trong nồi lên mức nước trung bình khoảng 25 ¸ 50mm theo ống thuỷ là vừa. Ống thuỷ phải được thông rửa ít nhất 2 lần trong một ca làm việc. Van an toàn cũng phải được kiểm tra 1 lần trong 1 ca làm việc.
Nước cấp có độ cứng toàn phần không được vượt quá 0,5mgđl/lít: PH = 7 ¸ 10
Ngưng lò bình thường
Đóng van cấp hơi, van xả hơi ra ngoài khí quyển bằng cách kênh van an toàn, giảm dần áp suất của lò xuống và nâng mức nước của lò đến cao nhất của ống thuỷ bằng cách thêm nước vào lò.
+ Ngừng cấp than và đóng cửa than, cửa tro lại và đóng bớt lá chắn khói.
+ Cho lò nguội từ từ có sự kiểm tra giám sát thường xuyên của người vận hành lò hơi.
Việc tháo nước ra khỏi lò hơi để vệ sinh phải có sự đồng ý của người phụ trách lò hơi và chỉ được tháo nước khi áp suất hơi bằng 0kg/cm và nhiệt độ nước lò 70 ¸ 800C, đồng thời tiến hành kênh van an toàn lên từ từ.
Ngưng lò do sự cố
không cung cấp nhiên liệu, không khí và lá chắn khói đóng gần hoàn toàn.
+ Nhanh chóng tiến hành cào than đang cháy ra khỏi buồng đốt.
+ Khi đã chấm dứt sự cháy thì đóng hết các cửa van, lá chắn khói lại.
+ Đóng van cấp hơi và cho thoát hơi ra ngoài bằng cách kênh van an toàn ra.
+ Cấp đầy nước vào lò (Nếu là sự cố cạn nước thì nghiêm cấm việc cấp tiếp nước vào lò)
+ Để lò nguội từ từ dưới sự kiểm tra giám sát của người vận hành lò. tuyệt đối nghiêm cấm việc sử dụng nước để dập lửa trong lò.
Bảo dưỡng nồi hơi
– Nếu lò hơi ngừng hoạt động từ 1 tháng trở lên thì dùng phương pháp bảo dưỡng khô.
Sau khi ngừng vận hành ta tháo hết nước trong lò hơi ra mở các van, dùng nước rửa sạch và đốt lò sấy khô( chú ý không đốt lửa to) và mở các van. Mở cửa vệ sinh ống ở trên thân lò và dùng 8 ¸ 10kg vôi sống và hạt từ 10 ¸ 30mm được đặt trên những mâm nhôm đưa vào nồi hơi. Đóng các cửa van lại và cứ 3 tháng kiểm tra một lần, nếu thấy vôi sống vỡ thành bột thì thay mới.
– Nếu lò hơi ngừng hoạt động dưới 1 tháng thì dùng phương pháp bảo dưỡng ướt
Sau khi ngừng vận hành lò hơi thì tháo hết nước trong lò ra rửa sạch cấu cặn bẩn trong lò cho nước đã sử lý đầy vào lò và đốt lò tăng dần nhiệt độ nước lò đến 1000C. Kênh van an toàn lên để thoát khí. Đóng tất cả các van lại và tiến hành dập lửa.
Vệ sinh nồi hơi
Tuỳ theo chất lượng nước cấp và quyết định chu kỳ vệ sinh cáu cặn trong lò hơi thông thường cứ 3 đến 6 tháng /1 lần
– Việc vệ sinh bên trong lò được thực hiện bằng phương pháp hoá chất. kết hợp với thủ công cơ khí nhờ vào cửa vệ sinh ống nước, vệ sinh dưới bụng lò.
– Hoá chất được sử dụng cho xử lý cáu cặn thích hợp cho nồi hơi là dung dịch NaOH có nồng độ 2%. Đổ đầy dung dịch NaOH vào nồi hơi và đun đến sôi, áp suất từ 0,3 ¸ 0,4 PLV trong khoảng từ 12¸24 h hoặc lâu hơn nữa tuỳ độ dày của lớp cáu cặn trong lò. Sau khi tháo dung dịch NaOH ra khỏi lò thì cấp nước để rửa lò và vệ sinh cơ khí. Việc sử lý bằng hoá chất phải do cán bộ hiểu biết về hoá chất.
Kiểm tra duy tu nồi hơi
Cứ 1 tháng hoạt động phải kiểm tra lại toàn bộ lò hơi 1 lần. Chú ý các loại van, ống thuỷ,áp kế, và ống sinh hơi có bị hiện tượng rò rỉ không. Tro có bị tích tụ ở cuối lò không, ghi có bị võng, cháy không, các lớp vữa chịu nhiệt có bị hư hại gì không, án lò có bị cháy không. Nếu hư hỏng cần được khắc phục hoặc thay thế.
– Hoạt động từ 3 ¸ 6 tháng phải ngừng lò kiểm tra sửa chữa toàn diện,kết hợp vệ sinh cáu cặn cho lò
– Lò phải ngừng vận hành ngay để sửa chữa đột xuất khi có hiện tượng hư hỏng các bộ phận chịu áp lực của nồi hơi có nguy cơ gây tai nạn nghiêm trọng.
– Việc sửa chữa vừa và lớn lò hơi phải do các cá nhân, đơn vị được pháp lý nhà nước công nhận và phải tuân thủ theo đúng tiêu chuẩn, quy phạm về nồi hơi hiện hành.
Thời gian kiểm định nồi hơi
– Đối với nồi hơi mới xuất xưởng kiểm định lần đầu thì thời hạn kiểm định là không quá 2 năm.
– Đối với nồi hơi sử dụng trên 10 năm thì hạn còn là1 năm.
– Tuy nhiên thời hạn kiểm định cũng phụ thuộc vào công tác bảo trì bảo dưỡng định kỳ và tình trạng hoạt động của nồi hơi.
Công ty kiểm định an toàn thiết bị công nghiệp thành phố
ĐỊA CHỈ : 331/70/103 Phan Huy Ích P.14 Q. Gò Vấp TPHCM
SĐT : 038 261 746 FAX 028 3831 4194
Email: kiemdinhthanhpho.net@gmail.com
Website: kiemdinhthanhpho.net