Kiểm định hệ thống lạnh – sơ đồ nguyên lý và các thiết bị chính của hệ thống lạnh
Sơ đồ nguyên lý
Sơ đồ nguyên lý hệ thống lạnh kho bảo quản tương đối đa dạng. Có hai dạng phổ biến nhất hay sử dụng là giải nhiệt bằng gió (dàn ngưng) và giải nhiệt bằng nước (bình ngưng). Trước kia người ta hay sử dụng kiểu giải nhiệt bằng gió, tuy nhiên qua thực tế sử dụng, nhận thấy những ngày mùa hè nóng nực hiệu quả giải nhiệt kém, nhiều hệ thống áp suất ngưng tụ khá cao, thậm chí rơ le áp suất cao ngắt không hoạt động được. Ví dụ ở Đà Nẵng, mùa hè nhiều ngày đạt 38oC, khi sử dụng dàn ngưng giải nhiệt bằng gió, thì nhiệt độ ngưng tụ có thể đạt 48oC, nếu kho sử dụng R22, áp suất tương ứng là 18,543 bar. Với áp suất đó rơ le áp suất cao HP sẽ ngắt dừng máy, điều này rất nguy hiểm, sản phẩm có thể bị hư hỏng. Áp suất đặt của rơ le HP thường là 18,5 kG/cm2.
Vì vậy, hiện nay người ta thường sử dụng bình ngưng trong các hệ thống lạnh của kho lạnh bảo quản. Xét về kinh tế giải pháp sử dụng bình ngưng theo kinh nghiệm chúng tôi vẫn rẻ và có thể dễ dàng chế tạo hơn so với dàn ngưng giải nhiệt bằng không khí.
Trên hình 2-13 giới thiệu sơ đồ nguyên lý hệ thống lạnh thường sử dụng cho các kho lạnh bảo quản trong các xí nghiệp chế biến thuỷ sản hiện nay.
Điểm đặc biệt trong sơ đồ nguyên lý này là bình ngưng kiêm luôn chứac năng bình chứa cao áp. Đối với bình ngưng kiểu này, các ống trao đổi nhiệt chỉ bố trí ở phần trên của bình.
Với việc sử dụng bình ngưng – bình chứa, hệ thống đơn giản, gọn hơn và giảm chi phí đầu tư. Tuy nhiên, nhiệt độ lỏng trong bình thường lớn hơn so với hệ thống có bình chứa riêng, nên áp suất ngưng tụ cao và hiệu quả làm lạnh có giảm.
1- Máy nén lạnh; 2- Bình ngưng; 3- Dàn lạnh; 4- Bình tách lỏng;
5- Tháp giải nhiệt; 6- Bơm giải nhiệt; 7- Kho lạnh
Hình 2-13: Sơ đồ nguyên lý hệ thống kho lạnh
Chọn thiết bị chính
Chọn máy nén
Năng suất lạnh đại đa số các kho lạnh bảo quản trong công nghiệp là công suất trung bình, năng suất lạnh nằm trong khoảng 7,5 đến 40 kW. Với công suất như vậy, thích hợp nhất là sử dụng máy nén piston kiểu nửa kín, trong một số trường hợp công suất nhỏ có thể sử dụng máy nén kiểu kín.
Trên hình 2-14 giới thiệu cấu tạo của máy nén piston kiểu nửa kín. Hiện nay có hai chủng máy nén nửa kín được sử dụng rất phổ biến ở nước ta, là máy lạnh COPELAND (Mỹ) và Bitzer (Đức)
Máy nén sử dụng cho các loại kho lạnh thường sử dụng là các máy piston một cấp kiểu hở hoặc nửa kín. Hiện nay trong nhiều nhà máy chế biến thuỷ sản của Việt nam người ta thường sử dụng máy nén COPELAND (Mỹ). Máy nén COPELAND công suất nhỏ và trung bình là loại máy nén pitston kiểu nửa kín. Máy nén Pitston kiểu nửa kín của COPELAND có 02 loại cổ điển (conventional) và kiểu đĩa (discus). Máy nén “discus” có van kiểu đĩa làm tăng năng suất đến 25% và tiết kiệm chi phí năng lượng 16%. Trên hình 2-15 là cơ cấu van đĩa làm giảm thể tích chết và làm tăng năng suất hút thực của máy nén.
1- Rôto động cơ; 2- Bạc ổ trục; 3- Tấm hãm cố định rôto vào động cơ; 4- Phin lọc đường hút; 5- Then rôto; 6- Stato; 7- Thân máy; 8- Hộp đấu điện; 9- Rơ le quá dòng; 10- Van đẩy; 11- Van hút; 12- Secmăng; 13- Van 1 chiều; 14- Piston; 15- Tay biên; 16- Bơm dầu; 17- Trục khuỷu; 18- Kính xem mức dầu; 19- Lọc dầu; 20- Van 1 chiều đường dầu
Hình 2-14 : Máy nén nửa kín
Bảng 2-17 dưới đây là các thông số kỹ thuật và năng suất lạnh Qo (kW) của máy nén COPELAND kiểu “DISCUS” loại 1 cấp thường được sử dụng cho kho lạnh ở nhiệt độ ngưng tụ tk = 37,8 oC (100 oF) sử dụng môi chất R22 ở các nhiệt độ bay hơi khác nhau.
Hình 2-15: Cơ cấu van đĩa làm giảm thể tích chết
Bảng 2-16: Công suất lạnh máy nén COPELAND, kW
Đối với kho lạnh công suất nhỏ có thể chọn cụm máy lạnh ghép sẵn của các hãng, cụm máy lạnh như vậy gồm có đầy đủ tất cả các thiết bị ngoại trừ dàn lạnh. Có thể gọi là cụm máy lạnh dàn ngưng loại máy nén nửa kín (Semi-hermetic Condensing Unit). Các cụm máy lạnh dàn ngưng gồm hai loại, hoạt động ở 2 loại chế độ nhiệt khác nhau: Chế độ nhiệt trung bình và lạnh sâu. Đối với các tổ máy công suất nhỏ người ta thường chỉ thiết kế dùng frêôn. Do đó sử dụng cho kho lạnh rất phù hợp, không sợ môi chất rò rỉ ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm.
Dưới đây xin giới thiệu các thông số kỹ thuật cụm máy lạnh dàn ngưng của hãng Copeland (Mỹ).
Hình 2-16: Cụm máy lạnh – dàng ngưng COPELAND
Bảng 2-17 : Công suất lạnh Q o (W) của các cụm máy lạnh Copeland ở 50Hz
Phạm vi nhiệt độ trung bình – Môi chất R 22
Bảng 2-18 : Công suất lạnh Q o (W) của các cụm máy lạnh ở 50Hz
Phạm vi nhiệt độ thấp – Môi chất R22
Hình 2-17: Máy nén trục vít Grasso (Đức)
Đối với hệ thống kho lạnh công suất lớn có thể sử dụng máy nén trục vít. Máy nén trục vít có ưu điểm là có độ bền cao và ít rung động do môi chất tuần hoàn liên tục. Hình 2-17 và bảng 2-19 dưới đây trình bày hình dạng bên ngoài và đặc tính kỹ thuật của máy nén trục vít chủng loại SP1 của hãng GRASSO (Đức).
Bảng 2-19: Công suất lạnh máy nén trục Vít Grasso chủng loạ SP1
Q o (kW) ở n = 2940 Vòng/phút
Thiết bị ngưng tụ
Có rất nhiều kiểu bình ngưng khác nhau được sử dụng để lắp đặt cho các kho lạnh. Hiện nay các bình ngưng của của các hãng như Guntner (Đức), Friga-Bohn (Anh) và rất nhiều hãng khác đã và đang được sử dụng khá phổ biến ở nước ta. Ngoài ra nhiều công ty nước ta cũng có khả năng chế tạo được bình ngưng ống đồng và ống thép cho các hệ thống lạnh frêôn và NH3.
Ưu điểm của việc sử dụng bình ngưng là chế độ làm việc ổn định, ít phụ thuộc vào điều kiện môi trường và hiệu quả giải nhiệt cao.
Dưới đây là các thông số kỹ thuật của các bình ngưng của hãng Friga-Bohn (Anh)
Bảng 2-20: Thông số kỹ thuật của bình ngưng hãng Friga-Bohn (Anh)
Đối với hệ thống NH3 người ta sử dụng các ống thép trơn C20 làm ống trao đổi nhiệt, đối với các hệ thống frêôn người ta sử dụng ống đồng có cánh bên ngoài (tức là về phía môi chát frêôn. Đối với ống thép có thể hàn hoặc núc vào hai mặt sàng, đối với ống đồng sử dụng phương pháp núc.
* Dàn ngưng không khí: Dàn ngưng không khí cho các môi chất lạnh frêôn là thiết bị trao đổi nhiệt ống đồng (hoặc ống sắt nhúng kẽm nóng) cánh nhôm. Dàn có 2 dạng: Thổi ngang và thổi đứng. Dàn ngưng có cấu tạo cho phép có thể đặt ngoài trời. Trên hình 2-17 là dàn ngưng thổi đứng thường được sử dụng cho các kho lạnh.
Hình 2-18: Dàn ngưng không khí
Bảng dưới đây giới thiệu các thông số kỹ thuật của dàn ngưng không khí hãng FRIGA-BOHN (Anh) trong khoảng 20 KW đến 100KW
Bảng 2-21: Thông số kỹ thuật của dàn ngưng hãng Friga-Bohn (Anh)
* Tính toán công suất nhiệt thực tế của dàn ngưng
Công suất nhiệt của dàn ngưng cho ở bảng trên đây được xác định ở điều kiện tiêu chuẩn cụ thể như sau:
– Độ chênh nhiệt độ delta tk = 11K
– Môi chất: R22
– Nhiệt độ môi trường: tmt = 25oC
– Vị trí đặt dàn ngưng so với mặt nước biển: H = 0m
Trong trường hợp, khác với tiêu chuẩn, công suất giải nhiệt dàn ngưng được tính theo công thức:
Qk = QkTC x k1 x k2 x k3 x k4 (2-35)
Hệ số hiệu chỉnh do độ chênh nhiệt độ k 1
Bảng 2-22: Hệ số hiệu chỉnh k 1
Hệ số hiêu chỉnh môi chất k 2
Bảng 2-23: Hệ số hiệu chỉnh k 2
Hệ số hiệu chỉnh nhiệt độ môi trường k 3
Bảng 2-24: Hệ số hiệu chỉnh k 3
Hệ số hiệu chỉnh độ cao (so với mực nước biển) k 4
Bảng 2-25: Hệ số hiệu chỉnh k 4
Hình 2-19: Cấu tạo dàn ngưng không khí
Thiết bị bay hơi
Thiết bị bay hơi sử dụng cho các kho lạnh là loại dàn lạnh ống đồng (hoặc ống thép) cánh nhôm, có hoặc không có điện trở xả băng. Đối với kho lạnh nên sử dụng loại có điện trở xả băng vì lượng tuyết bám không nhiều, sử dụng điện trở xả băng không làm tăng độ ẩm trong kho và thuận lợi khi vận hành.
Bảng dưới đây giới thiệu các thông số kỹ thuật của dàn lạnh không khí hãng FRIGA-BOHN (Anh)
Đặc điểm:
– Được sử dụng cho các kho làm lạnh, bảo quản lạnh và bảo quản đông thực phẩm
– Có 6 models có công suất từ 16 đến 100 kW
– Cánh bằng nhôm với bước cánh 4,5mm và 7mm
– Môi chất sử dụng: R12, R22 và R502
– Ống trao đổi nhiệt: ống đồng 12,7mm
***SORRY, THIS MEDIA TYPE IS NOT SUPPORTED.***
Hình 2-20: Dàn lạnh không khí Friga-Bohn
Bảng 2-26: Năng suất lạnh dàn lạnh Friga-Bohn, kW
Công suất lạnh của các dàn lạnh FRIGA-BOHN ở bảng trên đây được tính ở điều kiện tiêu chuẩn sau đây:
– Nhiệt độ bay hơi to= -8oC
– Độ chênh nhiệt độ giữa không khí đầu vào dàn lạnh và môi chất là delta t1 = 8oC
– Nhiệt độ dịch lỏng vào dàn lạnh là 30oC.
Khi điều kiện vận hành thực tế thay đổi thì phải nhân với hệ số nêu dưới bảng sau đây
Qo = khc x QoTC (2-36)
Bảng 2-27: Hệ số hiệu chỉnh công suất k hc
Bảng 2-28: Bảng thông số kỹ thuật của dàn lạnh FRIGA-BOHN
Hình 2-21: Cấu tạo dàn lạnh không khí Friga-Bohn
Cụm máy nén – bình ngưng, bình chứa
Cụm máy nén, thiết bị ngưng tụ và bình chứa hệ thống lạnh kho bảo quản thường được lắp đặt thành một cụm gọi là cụm condensing unit.
Cụm máy nén, bình ngưng, bình chứa được bố trí trong gian máy hoặc bên cạnh kho lạnh. Nói chung kích thước của cụm tương đối nhỏ gọn dễ bố trí lắp đặt. Các cụm máy như vậy thường có hai dạng:
Hình 2-22: Cụm máy nén – bình ngưng, bình chứa
– Nếu sử dụng bình ngưng: Người ta sử dụng thân bình ngưng để lắp đặt cụm máy, tủ điện điều khiển và tất các thiết bị đo lường và điều khiển. Trường hợp này không cần khung lắp đặt (Hình 2-21)
– Nếu sử dụng dàn ngưng: Người ta lắp đặt dàn ngưng, máy nén, bình chứa và các thiết bị khác lên 01 khung thép vững chắc, bình chứa đặt ở dưới khung
Môi chất, đường ống
Môi chất được sử dụng trong các hệ thống lạnh kho bảo quản là các môi chất Frêôn đặc biệt là R22. Người ta ít sử dụng môi chất NH3 vì môi chất NH3 độc và có tính chất làm hỏng sản phẩm bảo quản nếu rò rỉ trong kho. Khi xảy ra sự cố rò rỉ ga có thể gây ra thảm hoạ cho các doanh nghiệp, đặc biệt các doanh nghiệp xuất khẩu, trị giá hàng rất lớn.
Vì hệ thống lạnh kho lạnh sử dụng môi chất frêôn nên hệ thống đường ống là ống đồng